Chuyển đến nội dung chính

Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)?

a. Tại sao tuyến tụy không tiết insulin lại gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)? b. Những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn hay cao hơn người bình thường? Giải thích. a. Thiếu insulin, glucose không vào được tế bào, glucose không được chuyền hóa thành glicogen dư trữ ở gan, dẫn đến nồng độ glucose trong máu cao thường xuyên và các tế bào thiếu glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. b. Khi bị bệnh đái tháo đường glucose vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung cấp năng lượng chủ yếu là glucose không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ thể sử dụng nguồn cơ chất là lipid. Tăng phân giải lipid tạo ra nhiều axit hữu cơ dẫn đến pH máu giảm.

Số kiểu gen tối đa trong quần thể đối với với gen đa alen nằm trên nhiễm sắc thể thường

Một gen nằm trên nhiếm sắc thể thường có 4 alen thì cho tối đa bao nhiêu kiểu gen, trong đó bao nhiêu kiểu gen là đồng hợp và bao nhiêu kiểu gen là dị hợp? em đang cần gấp, mong thầy hướng dẫn sớm!!!"
---Phương Linh---

Để Phương Linh và những bạn nào chưa biết cách giải bài dạng này hiểu một cách tường tận về dạng bài tập tính số kiểu gen đa của gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, mình hướng dẫn chi tiết một cách giải chi tiết nhé (vì có thể một số bạn đã từng biết cách giải khác). Bài hướng dẫn này chỉ dành cho những  bạn lần đầu tiên gặp dạng bài tập sinh học này thôi nhé:
- Giờ mình giả sử một gen chỉ có 1 alen duy nhất là alen A, thì cho tối đa bao nhiêu kiể gen trong đó bao nhiêu kiểu đồng hợp và bao nhiêu kiểu dị hợp? Các bạn sẽ thấy ngay là chỉ có 1 kiểu gen (KG) duy nhất là AA phải không nào. Trong dó có 1 kiểu gen đồng hợp và không có kiểu gen dị hợp (có 1 alen thì tìm đâu ra dị hợp nhĩ hihi).
- Tương tự xét tiếp gen có 2 alen là A và a thì cho 1 kiểu gen dị hợpAa; 2 kiểu gen đồng hợpAAaa vậy tối đa là 3 kiểu gen phải nào.
- Còn gen 3 alen là A, a1 và a2 thì có 3 kiểu gen đồng hợp là AA, a1a1 và a2a2; 3 kiểu gen dị hợp là Aa1, Aa2 và a1a2 vậy tổng số kiểu gen tối đa trong trường hợp này là 3 + 3 = 6 kiểu gen.

Vậy đối với trường hợp gen có 4 alen như đề bài bạn tự giải tương tự được chưa? Chắc được nhưng viết chi tiết như mình vừa trình bày trên thi có vẽ mất thời gian và đễ sai sót và lại nếu gặp phải đề bài cho con số không phải là gen chỉ có 1, 2, 3, 4 alen mà nếu như đề cho là 10, hay n alen thì có mà ngồi tính cả ngày. 

Nhưng bạn cứ yên tâm, mình sẽ hướng dẫn bạn tìm cách giải dạng bài tập sinh này nhanh hơn và đúng với cả trường hợp n len nhé.
Bạn đọc lại 3 trường hợp mình cho với gen 1, 2 và 3 alen bạn sẽ thấy số kiểu gen đồng hợp bằng số alen đề bài cho (vậy với gen có n alen sẽ cho n cặp gen đồng hợp), còn số kiểu gen dị hợp chính là tổ hợp không lặp chập 2 của n (n là số alen của gen đang xét).

Bây  giờ bạn đễ dàng tính được số kiểu gen tối đa có thể có của gen có n alen nằm trên NST thường là bằng số kiểu gen đồng hợp (n) + số kiểu gen dị hợp ($C_{n}^{2}$tổ hợp không lặp chập 2 của n ). Từ đây bạn có thể biến đổi cụ thể cho đễ nhớ như sau: $C_{n}^{1} + C_{n}^{2}=(n+1)\frac{n}{2}$
Giờ bạn có thể giải các bài tương tự một cách nhanh chóng bằng cách tính nhẫm rồi đó!!

Nhận xét

ĐỀ XUẤT RIÊNG CHO BẠN

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g